Hà Nội, Ngày 24/04/2024

Cơ sở khoa học xây dựng mô hình tổ chức cơ quan thực thi chính sách đáp ứng yêu cầu hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực

Ngày đăng: 07/01/2021   16:56
Mặc định Cỡ chữ
Trong những năm qua, một số giải pháp đột phá, thí điểm về tổ chức bộ máy nhà nước đã được thực hiện và bước đầu đạt được những kết quả tích cực. Nghiên cứu, đánh giá các mô hình tổ chức đã thực hiện theo hướng tách cơ quan quản lý nhà nước với tổ chức thực thi chính sách là việc làm cần thiết hiện nay để đề xuất định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức cơ quan thực thi chính sách trong thời gian tới ở Việt Nam.

1. Khái quát về mô hình tổ chức thực thi chính sách công

Về chính sách công: từ giác độ tổ chức nhà nước, chính sách công được quan niệm là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển. Theo quan niệm này, chính sách công còn có tính hệ thống, tính kế thừa lịch sử và luôn gắn với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định.

Chính sách công có một số đặc điểm cơ bản sau đây:

Thứ nhất, mỗi chính sách công luôn hàm chứa những nội dung có liên quan đến nhau và có liên hệ, ảnh hưởng với các chính sách khác. Đặc điểm này tạo nên tính hệ thống của chính sách công.

Thứ hai, chính sách công luôn có tính kế thừa lịch sử. Qua nghiên cứu lịch sử phát triển xã hội, chủ nghĩa duy vật biện chứng mác xít đã khẳng định quy luật về phương thức vận động, phát triển xã hội là theo đường “xoắn ốc”, tức là phát triển xã hội luôn có sự kế thừa lịch sử.

Thứ ba, chính sách công bao gồm cả hoạt động thực thi chính sách, do vậy phải gắn với chủ thể ban hành và thực hiện chính sách công.

Ngoài ra, chính sách công còn có các đặc điểm như: bắt nguồn từ các quyết định do nhà nước ban hành; bao gồm một tập hợp các quyết định được ban hành qua một giai đoạn nhất định và cả giai đoạn thực thi chính sách; hướng tới giải quyết vấn đề công và tác động đến lợi ích của một hoặc nhiều nhóm dân số trong xã hội; bao gồm mục tiêu chính sách và giải pháp chính sách; là đầu ra của quá trình quản lý nhà nước, là sản phẩm trí tuệ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và của cả xã hội.

Về thực thi chính sách công. Từ nhận thức về mô hình chu trình chính sách công cho thấy có những quan niệm về thực thi chính sách công cụ thể như sau: thực thi chính sách công theo ba khu vực là nhà nước, xã hội và kinh tế thị trường. Thực thi chính sách theo lĩnh vực, cụ thể là: lập pháp gắn với hành pháp, tư pháp, kinh tế, xã hội. Ngoài ra, còn có quan niệm thực thi chính sách trong hành pháp, gồm hành pháp quản lý và hành pháp thực thi.

Về mô hình các bước thực thi chính sách công, theo các công trình nghiên cứu khoa học, có ba mô hình tổ chức thực thi chính sách công như sau:

Thứ nhất, mô hình 6 bước, bao gồm: xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; phổ biến, tuyên truyền; phân công, phối hợp thực hiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm; duy trì thực hiện hoặc điều chỉnh, bổ sung chính sách.

Thứ hai, mô hình 5 bước, bao gồm: xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; phổ biến, tuyên truyền; phân công, phối hợp thực hiện; đôn đốc việc thực hiện; tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm.

Thứ ba, mô hình 3 bước, bao gồm: ban hành văn bản chi tiết việc thực hiện; thực hiện các giải pháp; sơ kết, tổng kết.

2. Các mô hình tổ chức thực thi chính sách công

Một là, mô hình “lập pháp trội”. Đây là mô hình nhằm xác định vai trò của cơ quan lập pháp là Quốc hội (chế độ một viện) hay thượng nghị viện và hạ nghị viện (chế độ lưỡng viện) trong việc thành lập cơ quan thực thi quyền hành pháp. Theo mô hình này, cơ quan lập pháp lựa chọn thủ tướng để thành lập chính phủ và là người đứng đầu cơ quan hành pháp theo quy định của pháp luật.

Hai là, mô hình “hành pháp trội”. Đây là mô hình tổ chức bộ máy hành pháp độc lập với bộ máy lập pháp. Cả hai tổ chức này đều do cử tri bầu, nhưng hành pháp đóng vai trò quan trọng trong điều hành công việc quản lý nhà nước.

Ba là, mô hình cân bằng. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương theo mô hình cân bằng tương đối là sự pha trộn giữa mô hình “lập pháp trội” và mô hình “hành pháp trội”.

Bốn là, mô hình “quyền lực nhà nước thống nhất”. Mô hình tổ chức bộ máy hành pháp theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất cũng đồng nghĩa với việc quốc gia không thực hiện việc phân chia quyền lực nhà nước theo mô hình “tam quyền phân lập”.

Năm là, mô hình hệ thống dọc từ trên xuống. Theo mô hình này, không có sự phân biệt bộ máy hành chính nhà nước trung ương và bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương. Các bộ phận của chính phủ (hành chính nhà nước) đặt tại các địa phương theo hình thức tản quyền.

Sáu là, mô hình phân cấp quản lý. Các vùng lãnh thổ với địa giới hành chính được xác định thực sự là một chủ thể quản lý các vấn đề trên địa bàn lãnh thổ đó theo pháp luật quy định. Bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương (với nghĩa là triển khai thực thi pháp luật) được thực hiện thông qua Hội đồng.

Bảy là, mô hình hỗn hợp. Đây cũng là mô hình mang tính kết hợp giữa tản quyền (ở các cấp độ khác nhau) và phân cấp.

Tám là, mô hình tĩnh. Tổ chức cơ quan thực thi chính sách có tính ổn định tương đối lâu dài, thích ứng với thời gian thực thi chính sách.

Chín là, mô hình động. Mô hình động là hình thành các tổ chức với quy mô không lớn để thực hiện nhiệm vụ có tính cấp bách, thời gian thực hiện ngắn.

Mười là, mô hình kết hợp. Cả trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn thực thi chính sách công cho thấy không thể chỉ theo mô hình động hay mô hình tĩnh mà kết hợp cả hai tùy theo yêu cầu, tính chất, đối tượng, phạm vi áp dụng của mỗi loại chính sách.

3. Về tổ chức và hoạt động của một số cơ quan thực thi chính sách ở Việt Nam hiện nay

3.1. Mô hình Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp

Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thành lập theo Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ, là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật. Ủy ban có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được quy định tại Nghị định số 131/2018/NĐ-CP ngày 29/09/2018 của Chính phủ.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và quản lý của Nhà nước đối với DNNN về cơ bản được ban hành từ trước khi có Nghị định số 131/2018/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban quản lý vốn nhà nước; được áp dụng cho mô hình cơ quan quản lý nhà nước và là cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp, chưa tính đến việc phân định chức năng quản lý nhà nước và chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN. Đây là vấn đề rất mới, chưa từng có trong thực tiễn ở Việt Nam và cũng không có mô hình thống nhất trên thế giới.

Là cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN; trong một số trường hợp, Ủy ban gặp khó khăn trong việc chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện đồng thời 02 nhiệm vụ: bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp và thực hiện nhiệm vụ chính trị, xã hội mà Nhà nước giao.

Về công tác cán bộ, Ủy ban gặp khó khăn trong việc tuyển dụng cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn giỏi và kinh nghiệm quản lý.

3.2. Mô hình khu công nghiệp và khu kinh tế

Hiện nay mô hình tổ chức, hoạt động, nội dung quản lý nhà nước, nhiệm vụ, quyền hạn đối với khu công nghiệp, khu kinh tế được thực hiện theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, gồm các mô hình: khu công nghiệp (khu chế xuất, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái), khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ; khu kinh tế (khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu).

3.3. Mô hình Ban quản lý An toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh

Ban quản lý An toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập theo Quyết định số 2893/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở tiếp nhận một số chức năng, nhiệm vụ và nhân sự từ Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gồm 06 phòng chức năng: Văn phòng; Phòng Cấp phép; Phòng Quản lý ngộ độc thực phẩm; Phòng Thông tin, giáo dục, truyền thông; Phòng Quản lý chất lượng thực phẩm; Phòng Thanh tra và 01 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc là Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm.

4. Định hướng hoàn thiện mô hình cơ quan thực thi chính sách

Theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị Trung ương lần thứ sáu, khóa XII Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả thì việc hoàn thiện mô hình cơ quan thực thi chính sách phải theo những định hướng sau:

Một là, phải phù hợp với cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ”; với đặc điểm của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.

Hai là, bảo đảm các cơ quan trong hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; khắc phục tình trạng quan liêu, trùng lặp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ hoặc tổ chức không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi tổ chức, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị.

Ba là, bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị nước ta. Vừa xây dựng các cơ quan của Đảng vững mạnh, đủ sức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, vừa phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức đảng và đảng viên trong các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội làm công tác tham mưu cho Đảng.

Bốn là, kế thừa những thành quả, kinh nghiệm đã đạt được và đáp ứng yêu cầu của tiến trình đổi mới đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, cần “đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng hệ thống cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại, đúng với vai trò là cơ quan hành chính cao nhất”. Xác định rõ phạm vi và nội dung quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội, phù hợp với yêu cầu phát triển. Tập trung làm tốt việc hoạch định thể chế, cơ chế, chính sách xây dựng giải pháp, bảo đảm các cân đối lớn và ổn định kinh tế vĩ mô cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và nâng cao năng lực chỉ đạo tổ chức thực hiện, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra. Xác định rõ phạm vi và nội dung quản lý nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

Đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là cổ phần hóa; thu hẹp và tiến tới bỏ chức năng đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước của các bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Làm rõ chức năng quản lý nhà nước của cơ quan hành chính và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị sự nghiệp, phân cấp mạnh cho các đơn vị sự nghiệp về sử dụng ngân sách, kinh phí, tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công.

Giảm quy mô khu vực công theo hướng tách bạch giữa cơ quan hoạch định chính sách với thực thi chính sách công. Đẩy mạnh xã hội hóa trong việc cung ứng dịch vụ công, gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát. Tăng cường sự tham gia của nhân dân, tạo điều kiện để công dân và tổ chức tiếp cận thông tin dễ dàng, chính xác và kịp thời. Đơn giản hóa thủ tục hành chính và hiện đại hóa nền hành chính. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp nhà nước theo hướng: cơ cấu lại những đơn vị sự nghiệp cồng kềnh, kém hiệu quả thành các đơn vị tự chủ; áp dụng các hình thức quản lý công mới, chuyển sang mô hình hội đồng quản trị. Giao quyền tự chủ cho các bệnh viện, trường học, các cơ sở nghiên cứu…

Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức theo hướng phân định rõ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước và các cơ quan đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, để có cơ chế quản lý và điều chỉnh phù hợp hơn với thực tế và đặc thù của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở Việt Nam. Đổi mới chế độ tuyển dụng và quản lý công chức theo hướng áp dụng chế độ thi tuyển công chức hành chính tập trung cho tất cả các bộ, ngành Trung ương (giao cho một cơ quan của Chính phủ thực hiện). Cải cách quản lý tài chính công theo hướng áp dụng mô hình quản lý tài chính công mới, thay cho mô hình cấp phát ngân sách hàng năm. Thực hiện việc cấp phát ngân sách theo chương trình, dự án cụ thể nhằm tăng cường hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước. Việc cấp phát ngân sách được kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo những quy tắc tài chính và coi trọng tính hiệu quả…

5. Một số giải pháp hoàn thiện mô hình cơ quan thực thi chính sách

Thứ nhất, đổi mới nhận thức, chuyển từ quản lý nhà nước sang quản trị nhà nước. Đổi mới nhận thức theo hướng chuyển từ “quản lý nhà nước” sang “quản trị nhà nước” đặt ra yêu cầu phải tách bạch giữa quản trị với thực thi chính sách công, mở rộng hơn đối tượng, phạm vi thực thi và đề cao, đảm bảo thực chất hơn sự giám sát, tham gia của người dân đối với quá trình thực thi chính sách để quản trị nhà nước tốt.

Thứ hai, tiến hành một số nghiên cứu chuyên biệt đánh giá sâu về tổ chức và hoạt động của các tổ chức thực thi chính sách công hiện nay. Tiến hành các nghiên cứu chuyên biệt đánh giá sâu hơn về tổ chức và hoạt động của một số tổ chức theo mô hình thực thi chính sách công hiện có để đề xuất chính sách sát hợp góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo mục tiêu đề ra.

Thứ ba, khắc phục các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách công. Cần nâng cao chất lượng chính sách công, theo đó coi trọng nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách, nâng cao năng lực của cơ quan hoạch định chính sách và dân chủ hóa quá trình hoạch định chính sách. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo trong thực thi chính sách: cấp ủy đảng, chính quyền các cấp cần phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai có hiệu quả chính sách; gắn trách nhiệm cá nhân người đứng đầu trong việc thực hiện các chỉ tiêu tăng trưởng; kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm.

Đảm bảo phân bổ nguồn lực đủ để thực thi chính sách; thực hiện sự ưu tiên trong phân bổ nguồn lực để thực thi một số chính sách liên quan đến lợi ích và cuộc sống của người dân. Mặt khác, cần thực hiện xã hội hóa để có thêm nguồn lực cho thực thi chính sách. Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách, thông qua nhiều biện pháp để tăng cường sự tương tác và phối hợp giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các cơ quan cùng cấp và giữa cơ quan thực thi chính sách và đối tượng chính sách. Coi trọng việc nâng cao mức độ tiếp nhận của đối tượng chính sách đối với chính sách thông qua việc thật sự tôn trọng và đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của đối tượng chính sách.

Cần đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ tất cả các khâu của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ đảm bảo về phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Coi trọng xây dựng tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, có cơ chế vận hành phù hợp. Cần đặt nhiệm vụ trọng tâm vào việc kiện toàn, đổi mới bộ máy hành chính theo hướng xây dựng nền hành chính dân chủ - pháp quyền; xây dựng tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn theo hướng quản lý hay phụ trách đa ngành, đa lĩnh vực, khắc phục tình trạng phân tán về nguồn lực, quyền lực và trách nhiệm không rõ trong thực thi chính sách.

Thứ tư, tiếp tục điều chỉnh những bất hợp lý về tổ chức và hoạt động của một số mô hình tổ chức thực thi chính sách hiện hành. Cần tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh những bất hợp lý về tổ chức và hoạt động của một số mô hình tổ chức thực thi chính sách hiện hành để đưa ra mô hình cho phù hợp với thực tiễn.

Thứ năm, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong việc áp dụng, chuyển đổi mô hình quản lý từ truyền thống đến hiện đại. Hiện nay có một số mô hình quản lý cụ thể như: mô hình quản lý công truyền thống; mô hình quản lý công mới; mô hình kết hợp giữa quản lý công truyền thống với quản lý công hiện đại. Tuy nhiên, cần vận dụng hợp lý, sáng tạo những ưu điểm của mỗi mô hình vào điều kiện thực tế của Việt Nam./.

--------------------------------------------

Tài liệu tham khảo:

1. Nguyễn Ngọc Toán, Tổ chức đơn vị hành chính lãnh thổ theo Hiến pháp năm 1992 và vấn đề đổi mới, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội (4 - 236).

2. Học viện Hành chính Quốc gia, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Tổ chức bộ máy hành chính phù hợp nguyên tắc phân cấp, phân quyền ở Việt Nam hiện nay”, mã số: ĐT.12/19, 2020.

3. Lê Hồng Hạnh, Mô hình xây dựng pháp luật trong nhà nước pháp quyền từ lý luận đến thực tiễn, Nxb Tư pháp, H.2017.

4. Thực thi chính sách - Chương trình giảng dạy kinh tế của Trường đại học Fulbright.

5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb CTQG-ST, H.2016.

6. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện hội nghị lần thứ sáu, Ban chấp hành Trung ương khóa XII, Nxb CTQG-ST, H.2017.

7. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (2017), Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương lần thứ sáu, khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

8. Hiến pháp năm 1946.

9. Hiến pháp năm 1959.

10. Hiến pháp năm 1980.

11. Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001).

12. Hiến pháp năm 2013.

13. Luật Tổ chức Chính phủ năm 1960.

14. Luật Tổ chức Chính phủ năm 1980.

15. Luật Tổ chức Chính phủ năm 1992

16. Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001.

17. Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015.

18. Quốc hội (2011), Nghị quyết số 03/2011/QH13 ngày 02/8/2011 về cơ cấu tổ chức của Chính phủ và số lượng Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ khóa XIII.

19. Quốc hội (2016), Nghị quyết số 09/2016/QH14 ngày 31/7/2016 của Quốc hội khóa XIV về cơ cấu tổ chức của Chính phủ và số lượng Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2021.

20. Chính phủ, Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

21. Chính phủ, Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực.

22. Chính phủ, Báo cáo về việc thực hiện chính sách, pháp luật về cải cách bộ máy hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2016.

23. T.B. Smith (1973): “The policy implementation process”, Policy Sciences, June, Volume 4, Issue 2, pp. 197-209.

24. D.S. Van Meter and C.E.Van Horn (1975): “The Policy Implementation Process - A Conceptual Framework”, Administration and Society, Vol.6, No.4, Feb.

25. McLaughlin and Milbrey Walin (1976): “Implementation as Mutual Adaptation - Change in Classroom Organizations” in Walter and Richard F.Elmore (eds.), Social Program Implementation, New York: Academic Press, pp. 167-180.

26. Paul A.Sabatier and Daniel A.Mazmanian (1979 - 1980): Policy Implementation - A Famework of Analysis, Policy Studies Journal, Vol. 8, No. 4.

27. George C.Edwards (1980): Implementing Public Policy, Washington, D.C.: Congressional Quaterly Press, p. 143.28.    Xie-ming (2010): Khái luận chính sách công, Nxb. Đại học Nhân dân Trung Quốc, Bắc Kinh, Trung Quốc, tr.296-304 (tiếng Trung).

 

Đào Quốc Minh, Vụ Tổ chức - Biên chế, Bộ Nội vụ

tcnn.vn

Bình luận

Tin tức cùng chuyên mục

ĐBQH - PGS.TS Bùi Hoài Sơn: Lịch sử, địa lý, văn hóa là yếu tố quan trọng trong việc đặt tên cho các đơn vị hành chính mới sau sáp nhập

Ngày đăng 15/04/2024
Đến năm 2025, cả nước dự kiến có hơn 600 đơn vị hành chính cấp xã mới sau khi sáp nhập và việc đặt tên cho các đơn vị hành chính mới này là vấn đề hiện đang được dư luận rất quan tâm. PGS.TS Bùi Hoài Sơn - Ủy viên Thường trực Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của Quốc hội cho rằng, việc đặt tên cần thể hiện được dấu ấn, truyền thống văn hóa, lịch sử địa lý… của địa phương.

Vai trò, trách nhiệm của Bộ Nội vụ trong xây dựng nền quản trị quốc gia hiện đại, hiệu lực, hiệu quả

Ngày đăng 05/04/2024
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác định đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, hiệu quả là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đột phá chiến lược về thể chế. Bài viết tập trung nghiên cứu các yêu cầu đặt ra trong xây dựng nền quản trị quốc gia hiện đại, hiệu quả, từ đó xác định vai trò, trách nhiệm của Bộ Nội vụ trong xây dựng nền quản trị quốc gia hiện đại, hiệu quả trong giai đoạn hiện nay.

Công vụ và sự thay đổi hướng tới trả lương theo vị trí việc làm

Ngày đăng 29/03/2024
Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức là kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việt Nam đang chuyển đổi sang mô hình công vụ vị trí việc làm và hướng đến trả lương theo vị trí việc làm. Bài viết phân tích, trao đổi về công vụ và các mô hình công vụ cùng với vấn đề vị trí việc làm để hướng tới trả lương theo vị trí việc làm.

Những nội dung cơ bản trong chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên

Ngày đăng 22/03/2024
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặt niềm tin vào thanh niên, khẳng định “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà”(1). Vì vậy, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người, quan điểm về sự nghiệp “trồng người” trở thành tư tưởng xuyên suốt, góp phần chuẩn bị và xây dựng lực lượng cách mạng hùng hậu, dẫn dắt thanh niên trở thành lớp người kế tục trung thành, xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc.

Một số nội dung về phương pháp sử dụng ngôn ngữ trong văn bản hành chính

Ngày đăng 19/03/2024
Văn bản hành chính (VBHC) là văn bản hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của các cơ quan, tổ chức(1). VBHC là phương tiện không thể thiếu để các cơ quan, tổ chức truyền đạt các thông tin quản lý và ban hành các quyết định quản lý. VBHC cũng là sản phẩm phản ánh kết quả hoạt động của của cơ quan, tổ chức nói chung, của mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức nói riêng.