1. Về việc xếp lương
Việc xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã hiện nay chủ yếu vẫn dựa trên trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trong đó, tiêu chuẩn của cán bộ cấp xã được quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tiêu chuẩn của công chức cấp xã được quy định tại Thông tư số 13/2019/TT-BNV. Theo quy định mới, công chức cấp xã phải có trình độ đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh đảm nhận hoặc trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Công chức đã tuyển dụng mà chưa đạt đủ tiêu chuẩn thì trong thời hạn 5 năm kể từ ngày Thông tư số 13/2019/TT-BNV có hiệu lực phải đáp ứng đủ theo quy định.
Đồng thời, Điều 3 Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định các chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 6 Điều 1 Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Vì vậy, việc xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã hiện nay có những thay đổi như sau:
- Cán bộ cấp xã nếu có trình độ sơ cấp hoặc chưa qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ thì được hưởng lương chức vụ theo nhiệm kỳ theo bảng lương quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Cán bộ, công chức cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/ 2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ), cụ thể là: cán bộ, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đại học trở lên được xếp lương theo ngạch chuyên viên (áp dụng công chức loại A1); tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng xếp lương theo ngạch cán sự (áp dụng công chức loại A0); tốt nghiệp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp xếp lương theo ngạch nhân viên (áp dụng công chức loại B).
Điểm mới của Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và Thông tư số 13/2019/TT-BNV là bổ sung quy định xếp lương theo trình độ đào tạo mới đối với những cán bộ, công chức nếu đã tự túc đi học không được cơ quan có thẩm quyền cử đi học (đây là những đối tượng chưa được xếp lương theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP) đến ngày Nghị định số 34/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 25/6/2019) mà chưa được cấp bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ thì được xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp; trường hợp đã được cấp bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ thì được xếp lương theo trình độ đào tạo mới theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, đối với trường hợp trước khi được tuyển dụng công chức cấp xã đã đảm nhiệm công việc phù hợp với chức danh công chức cấp xã và đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) thì theo quy định tại Thông tư số 13/2019/TT-BNV được tính để làm căn cứ xếp lương phù hợp với chức danh công chức được tuyển dụng.
Ngoài ra, đối với cán bộ, công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng theo quy định mới được hưởng một khoản phụ cấp bằng 100% mức lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm (thay vì 90% như quy định cũ). Sau thời gian đủ 5 năm (60 tháng), nếu hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật trong suốt thời gian này thì được hưởng 100% mức lương bậc 2 của chức danh đảm nhiệm.
2. Về việc hưởng phụ cấp
Theo quy định mới, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với công chức cấp xã đã tăng 50% (thay vì 20% như quy định cũ) và được quy định cụ thể trong từng trường hợp về việc kiêm nhiệm chức danh, cụ thể là:
- Cán bộ cấp xã đang xếp lương theo bảng lương chức vụ mà kiêm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 của chức vụ kiêm nhiệm.
- Cán bộ cấp xã đang xếp lương như công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo mà kiêm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính đang xếp cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức vụ kiêm nhiệm (50% mức lương bậc 1 cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh kiêm nhiệm).
- Cán bộ cấp xã mà kiêm nhiệm chức danh công chức cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính đang xếp của cán bộ cấp xã được bố trí kiêm nhiệm.
- Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm. Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định.Cùng với việc tăng phụ cấp kiêm nhiệm chức danh theo quy định mới tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP cũng bãi bỏ việc hưởng phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính đối với công chức cấp xã.
3. Về nâng bậc lương
Việc nâng lương đối với cán bộ, công chức cấp xã được chia làm hai trường hợp đối với cán bộ xã xếp lương chức vụ và với cán bộ, công chức cấp xã được xếp lương ngạch, bậc, cụ thể là:
- Cán bộ cấp xã thuộc diện xếp lương chức vụ 2 bậc (chưa có trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên), nếu có thời gian hưởng lương bậc 1 là 05 năm (đủ 60 tháng), hoàn thành nhiệm vụ, không bị kỷ luật thì được nâng lên bậc 2.
- Cán bộ cấp xã thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính (có trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên) và công chức cấp xã có trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ sơ cấp trở lên phù hợp với công việc hiện đảm nhiệm thì được thực hiện chế độ nâng bậc lương như đối với công chức hành chính. Việc nâng lương được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động./.
----------------------------------
Tài liệu tham khảo:
1. Chính phủ, Nghị định số 34/2019/ NĐ-CP ngày 24/4/2019 sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính.
Thủy Nguyên - Vụ Chính quyền địa phương, Bộ Nội vụ
tcnn.vn
Bình luận
Tin tức cùng chuyên mục